Soạn bài Tổng kết phần Văn học – Ngữ văn 10 tập 2
1.Văn học Việt Nam gồm hai bộ phận lớn: văn học dân gian và văn học viết. Hai bộ phận văn học này đều mang những đặc điểm truyền thống của văn học Việt Nam: tinh thần yêu nước chống xâm lược, tinh thần nhân văn, đề cao đạo lí, nhân nghĩa. Tuy nhiên, văn học dân gian và văn học viết lại có những đặc trưng riêng.
2.Về bộ phận văn học dân gian, có các trọng tâm kiến thức:
Những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian.
Hệ thống thể loại văn học dân gian Việt Nam.
Những giá trị của văn học dân gian Việt Nam.
Để nắm được những trọng tâm kiến thức nói trên, có thể ôn tập theo các gợi ý sau:
a) Những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian. Văn học dân gian bao gồm những thể loại nào? Chỉ ra những đặc trưng chủ yếu nhất của từng thể loại.
b) Chọn phân tích một số tác phẩm (hoặc trích đoạn tác phẩm) văn học dân gian đã học (hoặc đã đọc) để làm nổi bật đặc điểm nội dung và nghệ thuật của sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện thơ, truyện cười, ca dao, tục ngữ.
c) Kể lại một số truyện dân gian, đọc thuộc một số câu ca dao, tục ngữ mà anh (chị) thích.
3.Văn học viết Việt Nam gồm: văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX (văn học trung đại) và văn học từ đầu thế kỉ XX đến nay (văn học hiện đại). Cần nắm được đặc điểm chung và đặc điểm riêng của văn học trung đại và văn học hiện đại theo các gợi ý sau:
a) Những nội dung lớn của văn học Việt Nam trong quá trình phát triển.
b) Văn học viết Việt Nam phát triển trong sự ảnh hưởng qua lại với các yếu tố truyền thống dân tộc, tiếp biến văn học nước ngoài như thế nào? Nêu một số hiện tượng văn học tiêu biểu để chứng minh.
c) Sự khác nhau giữa văn học trung đại và văn học hiện đại về ngôn ngữ và hệ thống thể loại.
4.Để nắm khái quát phần văn học viết Việt Nam trong chương trình Ngữ văn lớp 10, có thể ôn tập theo những gợi ý sau:
a) Văn học viết Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX bao gồm những thành phần nào? Phát triển qua mấy giai đoạn? Những đặc điểm lớn về nội dung và nghệ thuật của văn học trung đại Việt Nam.
b) Thống kê những thể loại văn học trung đại mà anh (chị) đã học. Nêu đặc điểm chủ yếu của một số thể loại tiêu biểu như chiếu, cáo, phú, thơ Đường luật, thơ Nôm Đường luật, ngâm khúc, hát nói.
c) Nêu những tác giả, tác phẩm văn học tiêu biểu bằng cách lập bảng:
5.Hai nội dung lớn của văn học trung đại Việt Nam là chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa nhân đạo.
– Chủ nghĩa yêu nước trong văn học trung đại gắn với tư tưởng trung quân ái quốc và truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam. Chủ nghĩa yêu nước thể hiện rất phong phú, đa dạng, tập trung ở một số phương tiện: thức độc lập, tự chủ, tự cường, tự tôn dân tộc ; lòng căm thù giặc, tinh thần quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược; tự hào trước chiến công thời đại, trước truyền thống lịch sử, biết ơn, ca ngợi những người hi sinh vì Tổ quốc, tình yêu thiên nhiên đất nước
– Chủ nghĩa nhân đạo trong văn học trung đại vừa bắt nguồn từ truyền thống nhân văn của người Việt Nam vừa tiếp thu tư tưởng nhân văn tích cực vốn có của Phật giáo, Nho giáo, Đạo giáo. Chủ nghĩa nhân đạo thể hiện rất phong phú, đa dạng, tập trung ở một số nội dung: thương người; lên án, tố cáo những thế lực tàn bạo chà đạp lên con người; khẳng định, đề cao con người về các mặt phẩm chất, tài năng, những khát vọng chân chính; đề cao những quan hệ đạo đức, đạo lí tốt đẹp giữa người với người
a) Phân tích nội dung yêu nước qua:
Thơ phú thời Lí Trần (Vận nước của Pháp Thuận, Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão, Phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu, Hứng trở về của Nguyễn Trung Ngạn).
Sáng tác của Nguyễn Trãi (Đại cáo bình Ngô, Cảnh ngày hè).
Các tác phẩm viết về lịch sử (những trích đoạn từ Đại Việt sử kí của Lê Văn Hưu, Đại Việt sử kí toàn thư của Ngô Sĩ Liên).
Các tác phẩm nghị luận (Tựa Trích diễm thi tập của Hoàng Đức Lương, Hiền tài là nguyên khí của quốc gia của Thân Nhân Trung).
b) Phân tích nội dung nhân đạo qua:
Thơ (bài kệ Cáo bệnh, bảo mọi người của Mãn Giác, Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm, Đọc Tiểu Thanh kí của Nguyễn Du).
Ngâm khúc (Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc, đi sâu vào những trích đoạn đã học).
Truyện (Chuyện chức phán sự đền Tản Viên của Nguyễn Dữ).
Truyện thơ (Truyện Kiều của Nguyễn Du, đi sâu vào những trích đoạn đã học).
6.Phần văn học nước ngoài trong chương trình Ngữ văn lớp 10 gồm một số thành tựu nghệ thuật tiêu biểu của văn học cổ đại Hi Lạp, Ấn Độ, văn học trung đại Trung Quốc, Nhật Bản, những thể loại lớn như sử thi, thơ Đường luật, thơ hai-cư, tiểu thuyết chương hồi.
Để nắm được những kiến thức cơ bản của phần văn học nước ngoài, có thể ôn tập theo những gợi ý sau:
a) So sánh để rút ra vài nhận xét về sự giống nhau, khác nhau về nội dung và hình thức giữa các thiên sử thi: Đăm Săn (Việt Nam), Ô-đi-xê (Hi Lạp), Ra-ma-ya-na (Ấn Độ).
b) Những nét đặc sắc của thơ Đường về nội dung và hình thức. Nêu một số điểm mà anh (chị) cảm thấy hay nhất ở những bài thơ Đường đã học. Nêu lên những nét đặc sắc khác nhau giữa thơ Đường (Trung Quốc) và thơ Hai-cư (Nhật Bản).
c) Qua đoạn trích từ Tam quốc diễn nghĩa, nêu nhận xét về lối kể chuyện và khắc họa tính cách nhân vật của tiểu thuyết cổ điển Trung Quốc.
7.Ôn tập phần Lí luận văn học, HS cần nắm lại những khái niệm cơ bản về văn bản văn học đồng thời viết vận dụng những kiến thức đã học để tìm hiểu, phân tích các tác phẩm văn học. HS có thể ôn tập theo những câu hỏi sau:
a) Những tiêu chí chủ yếu của văn bản văn học là gì?
b) Nêu những tầng cấu trúc của văn bản văn học.
c) Trình bày những khái niệm thuộc về nội dung và những khái niệm thuộc về hình thức của văn bản văn học. Cho một số ví dụ để làm sáng tỏ.
d) Nội dung và hình thức của văn bản văn học có quan hệ với nhau như thế nào? Cho một số ví dụ để làm sáng tỏ.
Lời giải:
Câu 1 trang 146 – SGK Ngữ văn 10 tập 2:
Văn học Việt Nam gồm hai bộ phận lớn: văn học dân gian và văn học viết. Hai bộ phận văn học này đều mang những đặc điểm truyền thống của văn học Việt Nam: tinh thần yêu nước chống xâm lược, tinh thần nhân văn, đề cao đạo lí, nhân nghĩa. Tuy nhiên, văn học dân gian và văn học viết lại có những đặc trưng riêng.
Trả lời:
Các bộ phận của văn học Việt Nam:
Văn học dân gian
Văn học viết
Hai bộ phận văn học đều mang những đặc điểm truyền thống của văn học Việt Nam: tinh thần yêu nước, tinh thần nhân văn, đề cao đạo lí, nhân nghĩa.
Hai bộ phận văn học cũng có những đặc trưng riêng.
Câu 2 trang 146 – SGK Ngữvăn 10 tập 2:
Về bộ phận văn học dân gian, có các trọng tâm kiến thức:
Những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian.
Hệ thống thể loại văn học dân gian Việt Nam.
Những giá trị của văn học dân gian Việt Nam.
Để nắm được những trọng tâm kiến thức nói trên, có thể ôn tập theo các gợi ý sau:
a) Những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian. Văn học dân gian bao gồm những thể loại nào? Chỉ ra những đặc trưng chủ yếu nhất của từng thể loại.
b) Chọn phân tích một số tác phẩm (hoặc trích đoạn tác phẩm) văn học dân gian đã học (hoặc đã đọc) để làm nổi bật đặc điểm nội dung và nghệ thuật của sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện thơ, truyện cười, ca dao, tục ngữ.
c) Kể lại một số truyện dân gian, đọc thuộc một số câu ca dao, tục ngữ mà anh (chị) thích.
Trả lời:
a) Những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian. Văn học dân gian bao gồm những thể loại nào? Chỉ ra những đặc trưng chủ yếu nhất cuatr từng thể loại.
Đặc trưng cơ bản của văn học dân gian:
+ Tính truyền miệng
+ Tính tập thể
+ Tính thực hành
Các thể loại chủ yếu: thần thoại, sử thi, truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn, truyện cười, ca dao, tục ngữ, vè, truyện thơ, chèo.
Đặc trưng mỗi thể loại: Xem lại bài học tuần 2 và tuần 11.
b) Chọn phân tích một số tác phẩm (hoặc trích đoạn tác phẩm) văn học dân gian đã học (hoặc đã đọc) để làm nổi bật đặc điểm nội dung và nghệ thuật của sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện thơ, truyện cười, ca dao, tục ngữ.
Gợi ý: Học sinh chọn và phân tích các đoạn trích và tác phẩm theo hai luận điểm chính: nội dung và nghệ thuật.
c) Kể lại một số truyện dân gian, đọc thuộc một số câu ca dao, tục ngữ mà anh (chị) thích.
Học sinh tự thực hiện yêu cầu này.
Câu 3 trang 147 – SGK Ngữ văn 10 tập 2:
Văn học viết Việt Nam gồm: văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX (văn học trung đại) và văn học từ đầu thế kỉ XX đến nay (văn học hiện đại). Cần nắm được đặc điểm chung và đặc điểm riêng của văn học trung đại và văn học hiện đại theo các gợi ý sau:
a) Những nội dung lớn của văn học Việt Nam trong quá trình phát triển.
b) Văn học viết Việt Nam phát triển trong sự ảnh hưởng qua lại với các yếu tố truyền thống dân tộc, tiếp biến văn học nước ngoài như thế nào? Nêu một số hiện tượng văn học tiêu biểu để chứng minh.
c) Sự khác nhau giữa văn học trung đại và văn học hiện đại về ngôn ngữ và hệ thống thể loại.
Trả lời:
a) Những nội dung lớn của văn học Việt Nam trong quá trình phát triển.
Chủ nghĩa yêu nước.
Chủ nghĩa nhân đạo.
Cảm hứng thế sự.
b) Văn học Việt Nam phát triển trong sự ảnh hưởng qua lại với các yếu tố truyền thống dân tộc, tiếp biến văn học nước ngoài như thế nào? Nêu một số hiện tượng văn học tiêu biểu để chứng minh.
Văn học viết Việt Nam phát triển trong sự ảnh hưởng qua lại với truyền thống dân tộc:
+ Văn học viết Việt Nam được xây dựng trên nền tảng của văn học và văn hoá dân gian Việt Nam.
+ Chứng minh: Truyện Kiều của Nguyễn Du, thơ Nôm của Hồ Xuân Hương đều có nhiều yếu tố của tục ngữ, ca dao; Truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ mang nhiều yếu tố của truyền thuyết, cổ tích thần kì
Văn học viết Việt Nam tiếp biến văn học nước ngoài:
+ Văn học viết Việt Nam chịu ảnh hưởng trực tiếp văn học và văn hóa Trung Hoa.
Chứng minh: Nền văn học chữ Hán thời phong kiến với các tác giả tiêu biểu như Nguyễn Trãi, Hồ Xuân Hương, Bà huyện Thanh Quan, Các tác phẩm viết bằng chữ Nôm cũng bị ảnh hưởng của văn hóa Hán, cũng chứa đựng rất nhiều yếu tố Hán, cũng như đã kế thừa thành tựu văn hóa văn học Hán.
+ Văn học viết Việt Nam còn chịu ảnh hưởng của văn học phương Tây, trực tiếp là văn học Pháp trong thời kì chuyển từ văn học trung đại sang văn học hiện đại.
Chứng minh: phong trào Thơ mới và các thể loại văn xuôi như tiểu thuyết, truyện ngắn, phóng sự với những tên tuổi tiêu biểu: Vũ Trọng Phụng, Nguyễn Công Hoan, Nam Cao, Ngô Tất Tố
c) Sự khác nhau giữa văn học trung đại và văn học hiện đại về ngôn ngữ và hệ thống thể loại.
Phương diện so sánh | Văn học trung đại | Văn học hiện đại |
Ngôn ngữ | – Chữ Hán
– Sử dụng nhiều điển tích, điển cố – Từ ngữ ước lệ, tượng trưng – Lối văn biền ngẫu |
– Chủ yếu là chữ quốc ngữ
– Ít dẫn điển tích , điển cố – Xoá bỏ lối viết câu nệ, ước lệ, tượng trưng – Bỏ dần lối viết theo ngữ pháp Hán. |
Hệ thống thể loại | – Các thể loại trong văn học Hán: Thơ đường luật, Tiểu thuyết chương hồi, cáo, hịch,…
– Một số thể thơ đặc trưng của dân tộc: lục bát, song thất lục bát, thất ngôn xen lục ngôn, … |
– Thơ tự do thay thế cho thơ Đường luật
– Tiểu thuyết hiện đại kiểu phương Tây, thay thế cho tiểu thuyết chương hồi. – Bỏ các thể văn xuôi trung đại, thay vào đó là sự ra đời của dạng văn xuôi hiện đại: truyện ngắn, truyện vừa, kí, phóng sự, tuỳ bút,… |
Câu 4 trang 147 – SGK Ngữ văn 10 tập 2:
Để nắm khái quát phần văn học viết Việt Nam trong chương trình Ngữ văn lớp 10, có thể ôn tập theo những gợi ý sau:
a) Văn học viết Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX bao gồm những thành phần nào? Phát triển qua mấy giai đoạn? Những đặc điểm lớn về nội dung và nghệ thuật của văn học trung đại Việt Nam.
b) Thống kê những thể loại văn học trung đại mà anh (chị) đã học. Nêu đặc điểm chủ yếu của một số thể loại tiêu biểu như chiếu, cáo, phú, thơ Đường luật, thơ Nôm Đường luật, ngâm khúc, hát nói.
c) Nêu những tác giả, tác phẩm văn học tiêu biểu bằng cách lập bảng:
Trả lời:
a) Văn học viết Việt Nam từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX bao gồm những thành phần nào? Phát triển qua mấy giai đoạn? Những đặc điểm lớn về nội dung và nghệ thuật của văn học trung đại Việt Nam.
Thành phần văn học viết Việt Nam thế kỉ X đến thế kỉ XIX (văn học trung đại): văn học chữ hán và văn học chữ Nôm.
Quá trình phát triển: 4 giai đoạn:
+ Thế kỉ X đến thế kỉ XIV.
+ Thế kỉ XV đến thế kỉ XVII.
+ Thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX.
+ Nửa cuối thế kỉ XIX.
Những đặc điểm lớn về nội dung: chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa nhân đạo, cảm hứng thế sự.
Những đặc điểm lớn về nghệ thuật: Tính quy phạm và sự phá vỡ quy phạm, khuynh hướng trang nhã và xu hướng bình dị, tiếp thu và dân tộc hóa văn học nước ngoài.
b) Thống kê những thể loại văn học trung đại mà anh (chị) đã học. Nêu đặc điểm chủ yếu của một số thể loại tiêu biểu như chiếu, cáo, phú, thơ Đường luật, thơ Nôm Đường luật, ngâm khúc, hát nói.
Những thể loại văn học trung đại đã học: Thơ chữ Hán Đường luật, thơ Nôm Đường luật, thơ Nôm Đường luật sáng tạo (thất ngôn xen lục ngôn Cảnh ngày hè), phú, cáo, tựa, sử kí, truyện truyền kì, tiểu thuyết chương hồi, ngâm khúc, thơ Nôm lục bát, thơ Nôm song thất lục bát.
Đặc điểm chủ yếu của một số thể loại:
+ Chiếu: loại văn bản do nhà vua ban lệnh cho quần thần hoặc toàn dân thiên hạ yêu cầu thực hiện một công việc nào đấy có ý nghĩa chính trị – xã hội (tương đương với công văn, chỉ thị).
+ Cáo: loại văn bản do vua ban nhằm tuyên bố trước nhân dân một vấn đề nào đấy (tương đương với tuyên ngôn).
+ Phú: loại văn viết theo luật, có vần, nhịp và đối, dùng để miêu tả, ngâm, vịnh cảnh đẹp, nhân đó ca ngợi hay ngụ ý một vấn đề nào đấy có tính xã hội hoặt triết lí.
+ Thơ Đường luật: thơ chữ Hán, có nguồn gốc từ thời Đường, tuân thủ niêm luật khắt khe, hạn chế sáng tạo nhưng mang tính thử thách nhằm sàng lọc ngôn từ của nhà thơ, gồm nhiều thể loại: thất ngôn tứ tuyệt, thất ngôn bát cú, ngũ ngôn,
+ Ngâm khúc: loại thơ dài, có cốt truyện nhưng không thành truyện, không phải truyện thơ, dùng để thể hiện nỗi niềm tâm sự của tác giả, thông qua hình tượng văn học.
+ Hát nói: thể loại dùng trong sân khấu, diễn xuất bằng cách đọc (nói) có nhạc điệu và ngữ điệu nhưng không phải ngâm hay hát.
c) Nêu những tác giả, tác phẩm văn học tiêu biểu bằng cách lập bảng:
TT | Tác giả | Tác phẩm
(đoạn trích) |
Những điểm cơ bản về nội dung và nghệ thuật |
1 | Phạm Ngũ Lão | Thuật hoài | Thể hiện khát vọng lập công vì nước trả nợ nam nhi. |
2 | Nguyễn Trãi | Cảnh ngày hè | Miêu tả cảnh ngày hè để ca ngợi cuộc sống thái bình. |
3 | Nguyễn Trãi | Bình Ngô đại cáo | Thay mặt Lê Lợi viết bài cáo, tuyên bố đại thắng quân Minh, đây là 1 áng thiên cổ hùng văn. |
4. | Trương Hán Siêu | Bạch Đằng giang phú | Hoài niệm về lịch sử oanh liệt, qua đó thể hiện tình yêu quê hương đất nước, niềm tự hào dân tộc… |
5 | Nguyễn Bỉnh Khiêm | Nhàn | Thể hiện thú nhàn hạ, quan niệm sống của người ẩn sĩ. |
6 | Nguyễn Du | Độc Tiểu Thanh kí | Nỗi đau trước số phận kẻ tài hoa bị vùi dập. |
7 | Nguyễn Du | Truyện Kiều (trích) | Nỗi đau vì nhân phẩm bị chà đạp. |
8 | Hoàng Đức Lương | Tựa (Trích Diễm thi tập) | Lời tựa Trích Diễm thi tập, nêu cao tư tưởng độc lập dân tộc về văn hoá, văn học. |
9 | Ngô Sỹ Liên | Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn (trích Đại việt sử kí toàn thư) | Ca ngợi Trần Hưng Đạo văn võ song toàn, trung quân ái quốc, được muôn đời tôn vinh. Nghệ thuật sử kí đầy sáng tạo. |
10 | Nguyễn Dữ | Chuyện Chức phán sự đền Tản Viên (trích Truyền Kì Mạn Lục) | Dưới hình thức kì ảo ma quái, tác giả kể lại chuyện một thời quan lại tham nhũng, đục khoét nhân dân. |
11 | Đặng Trần Côn – Đoàn Thị Điểm | Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (Trích Chinh phụ ngâm) | Nỗi khổ của người vợ lính, chồng ở ngoài chiến địa. Nguyên tác thơ chữ Hán tinh tế, bản dịch Nôm cũng được nhiều người khen ngợi. |
Câu 5 trang 147 – SGK Ngữ văn 10 tập 2:
Hai nội dung lớn của văn học trung đại Việt Nam là chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa nhân đạo.
– Chủ nghĩa yêu nước trong văn học trung đại gắn với tư tưởng trung quân ái quốc và truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam. Chủ nghĩa yêu nước thể hiện rất phong phú, đa dạng, tập trung ở một số phương tiện: thức độc lập, tự chủ, tự cường, tự tôn dân tộc ; lòng căm thù giặc, tinh thần quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược; tự hào trước chiến công thời đại, trước truyền thống lịch sử, biết ơn, ca ngợi những người hi sinh vì Tổ quốc, tình yêu thiên nhiên đất nước
– Chủ nghĩa nhân đạo trong văn học trung đại vừa bắt nguồn từ truyền thống nhân văn của người Việt Nam vừa tiếp thu tư tưởng nhân văn tích cực vốn có của Phật giáo, Nho giáo, Đạo giáo. Chủ nghĩa nhân đạo thể hiện rất phong phú, đa dạng, tập trung ở một số nội dung: thương người; lên án, tố cáo những thế lực tàn bạo chà đạp lên con người; khẳng định, đề cao con người về các mặt phẩm chất, tài năng, những khát vọng chân chính; đề cao những quan hệ đạo đức, đạo lí tốt đẹp giữa người với người
a) Phân tích nội dung yêu nước qua:
Thơ phú thời Lí Trần (Vận nước của Pháp Thuận, Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão, Phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu, Hứng trở về của Nguyễn Trung Ngạn).
Sáng tác của Nguyễn Trãi (Đại cáo bình Ngô, Cảnh ngày hè).
Các tác phẩm viết về lịch sử (những trích đoạn từ Đại Việt sử kí của Lê Văn Hưu, Đại Việt sử kí toàn thư của Ngô Sĩ Liên).
Các tác phẩm nghị luận (Tựa Trích diễm thi tập của Hoàng Đức Lương, Hiền tài là nguyên khí của quốc gia của Thân Nhân Trung).
b) Phân tích nội dung nhân đạo qua:
Thơ (bài kệ Cáo bệnh, bảo mọi người của Mãn Giác, Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm, Đọc Tiểu Thanh kí của Nguyễn Du).
Ngâm khúc (Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc, đi sâu vào những trích đoạn đã học).
Truyện (Chuyện chức phán sự đền Tản Viên của Nguyễn Dữ).
Truyện thơ (Truyện Kiều của Nguyễn Du, đi sâu vào những trích đoạn đã học).
Trả lời:
a) Phân tích nội dung yêu nước qua các tác phẩm cụ thể: (Gợi ý)
Thơ phú thời Lí Trần: gắn liền với tư tưởng trung quân ái quốc, biểu hiện trên các phương diện:
+ Ý thức độc lập, tự chủ, tự cường, tự tôn dân tộc (Sông núi nước Nam, Phú sông Bạch Đằng, Bình Ngô đại cáo, Tựa Trích diễm thi tập).
+ Lòng căm thù giặc, tinh thần quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược (Tỏ lòng, Bình Ngô đại cáo, Hưng Đạo Đại vương Trần Quốc Tuấn).
+ Tự hào trước chiến công thời đại và truyền thống lịch sử (Phú sông Bạch Đằng, Bình Ngô đại cáo).
+ Ca ngợi và ghi nhớ công ơn những người đã hi sinh vì tổ quốc (Phú sông Bạch Đằng).
+ Yêu thiên nhiên, cảnh đẹp đất nước (Cảnh ngày hè).
b) Phân tích nội dung nhân đạo qua các tác phẩm cụ thể: (Gợi ý)
Lòng thương cảm đối với số phận con người (Truyện Kiều, Chinh phụ ngâm).
Lên án, tố cáo những thế lực tàn bạo chà đạp lên con người (Truyện Kiều, Chinh phụ ngâm, Chuyện chức phá sự đền Tản Viên).
Khẳng định, đề cao con người trên các mặt: phẩm chất, tài năng, khát vọng chân chính (Truyện Kiều, Chinh phụ ngâm).
Đề cao quan hệ đạo đức, đạo lí tốt đẹp giữa người với người (Truyện Kiều).
Câu 6 trang 148 – SGK Ngữ văn 10 tập 2:
Phần văn học nước ngoài trong chương trình Ngữ văn lớp 10 gồm một số thành tựu nghệ thuật tiêu biểu của văn học cổ đại Hi Lạp, Ấn Độ, văn học trung đại Trung Quốc, Nhật Bản, những thể loại lớn như sử thi, thơ Đường luật, thơ hai-cư, tiểu thuyết chương hồi.
Để nắm được những kiến thức cơ bản của phần văn học nước ngoài, có thể ôn tập theo những gợi ý sau:
a) So sánh để rút ra vài nhận xét về sự giống nhau, khác nhau về nội dung và hình thức giữa các thiên sử thi: Đăm Săn (Việt Nam), Ô-đi-xê (Hi Lạp), Ra-ma-ya-na (Ấn Độ).
b) Những nét đặc sắc của thơ Đường về nội dung và hình thức. Nêu một số điểm mà anh (chị) cảm thấy hay nhất ở những bài thơ Đường đã học. Nêu lên những nét đặc sắc khác nhau giữa thơ Đường (Trung Quốc) và thơ Hai-cư (Nhật Bản).
c) Qua đoạn trích từ Tam quốc diễn nghĩa, nêu nhận xét về lối kể chuyện và khắc họa tính cách nhân vật của tiểu thuyết cổ điển Trung Quốc.
Trả lời:
a) So sánh để rút ra vài nhận xét về sự giống nhau, khác nhau về nội dung và hình thức giữa các thiên sử thi: Đăm Săn (Việt Nam), Ô-đi-xê (Hi Lạp), Ra-ma-ya-na (Ấn Độ).
Phương diện so sánh | Đam Săn (Chiến thắng Mtao Mxây) | Ô-đi-xê (Uy-li-xơ trở về) | Ra-ma-ya-na (Ra-ma buộc tội) |
Đề tài | Chiến tranh mở rộng bộ tộc, bộ lạc | Ngày hội ngộ sau 20 năm xa cách do chiến tranh và lưu lạc. | Danh dự và tình yêu |
Chủ đề | Ca ngợi tù trưởng anh hùng | Ca ngợi sự thông minh, lòng chung thuỷ của người vợ Pê-lê-nốp | Đề cao danh dự con người |
Đặc điểm hình tượng | Người anh hùng có sức mạnh phi thường | Nhân vật có mâu thuẫn nội tâm, nhưng nổi bật là lòng chung thuỷ và sự thông minh. | Nhân vật có vẻ đẹp rực rỡ vì lòng tư trọng |
Vai trò của yếu tố kì ảo | Có yếu tố thần linh (ông trời) phù trợ. | Có thần linh nhưng không xuất hiện trực tiếp | Thần lửa phù trợ |
b) Những nét đặc sắc của thơ Đường về nội dung và hình thức. Nêu một số điểm mà anh (chị) cảm thấy hay nhất ở những bài thơ Đường đã học. Nêu lên những nét đặc sắc khác nhau giữa thơ Đường (Trung Quốc) và thơ hai-cư (Nhật Bản).
Những nét đặc sắc của thơ Đường:
+ Nội dung: quan tâm đến hai đề tài chính là thiên nhiên và thế sự, qua đó bộc lộ tư tưởng nhân đạo, tư tưởng trung quân ái quốc, cùng những tấm lòng vì nước vì dân
+ Về nghệ thuật: thơ Đường có những quy định nghiêm ngặt về niêm, luật; nghệ thuật đối đã được đẩy lên mức độ cao nhất; thi pháp thơ Đường cũng đạt đến trình độ phát triển rất cao, từng là mẫu mực cho thơ phương Đông trong nhiều thế kỉ.
Nét đặc sắc khác nhau giữa thơ Đường và thơ hai-cư:
Phương diện so sánh Thơ Đường Thơ hai-cư
Nội dung
Đề tài: thiên nhiên và thế sự
Bộc lộ tư tưởng nhân đạo, tư tưởng trung quân ái quốc, tấm lòng vì nước vì dân,
Ghi lại một cảnh vật đơn sơ
Gợi cho người đọc liên tưởng, suy tư về một triết lí nào đó.
Nghệ thuật
Niêm luật nghiêm ngặt
Nghệ thuật đối
Thi pháp đạt trình độ cao, là mẫu mực thơ phương Đông
Dùng ít ngôn từ
Không tả, chỉ gợi, dựa trên các phạm trù thẩm mĩ thẫm đẫm Thiền tông: vắng lặng, đơn sơ, u huyền, mềm mại, nhẹ nhàng,
c) Qua đoạn trích từ Tam quốc diễn nghĩa, nêu nhận xét về lối kể chuyện và khắc họa tính cách nhân vật và tiểu thuyết cổ điển Trung Quốc.
Đoạn trích Hồi trống cổ thành cho thấy:
Nghệ thuật kể chuyện của Tam quốc diễn nghĩa rất hấp dẫn vì tạo ra những mâu thuẫn có kịch tính cao độ. Nếu cuộc đoàn viên giữa hai anh em Quan Công và Trương Phi mà diễn ra trong yên bình thì không có chuyện gì để kể. Chỉ vì sự hiểu nhầm, chỉ vì cá tính của Trương Phi, và quan trọng hơn là vì tình cảm giữa họ thật sự là tình cảm của những anh hùng thượng nghĩa nên đã đẩy kịch tính của màn đoàn viên lên mức độ cao hơn.
Nghệ thuật xây dựng nhân vật của Tam quốc diễn nghĩa mang tính cổ điển ở chỗ tính cách các nhân vật thường được đẩy tới những thái cực, với các mặt tương phản rõ rệt. Cho nên, cá tính của Trương Phi và Vân Trường đều được khắc hoạ một cách rất nổi bật.
Câu 7 trang 149 – SGK Ngữ văn 10 tập 2:
Ôn tập phần Lí luận văn học, HS cần nắm lại những khái niệm cơ bản về văn bản văn học đồng thời viết vận dụng những kiến thức đã học để tìm hiểu, phân tích các tác phẩm văn học. HS có thể ôn tập theo những câu hỏi sau:
a) Những tiêu chí chủ yếu của văn bản văn học là gì?
b) Nêu những tầng cấu trúc của văn bản văn học.
c) Trình bày những khái niệm thuộc về nội dung và những khái niệm thuộc về hình thức của văn bản văn học. Cho một số ví dụ để làm sáng tỏ.
d) Nội dung và hình thức của văn bản văn học có quan hệ với nhau như thế nào? Cho một số ví dụ để làm sáng tỏ.
Trả lời:
a) Những tiêu cí chủ yếu của văn bản là gì?
Văn bản ấy phản ánh và khám phá cuộc sống, bồi dưỡng tư tưởng và tâm hồn, thoả mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người.
Ngôn từ trong văn bản có nhiều tìm tòi sáng tạo, có hình tượng mang hàm nghĩa sâu sắc, phong phú.
Văn bản được viết theo một thể loại nhất định với những quy ước thẩm mĩ riêng: truyện, thơ, kịch,
b) Nêu những tầng cấu trúc của văn bản văn học.
Những tầng cấu trúc của văn bản văn học gồm: ngôn từ, hình tượng và hàm nghĩa.
c) Trình bày những khái niệm thuộc về nội dung và những khái niệm thuộc về hình thức của văn bản văn học. Cho một số ví dụ để làm sáng tỏ.
Các khái niệm thuộc về nội dung:
+ Đề tài: lĩnh vực đời sống được nhà văn nhận thức, lựa chọn, khái quát, bình giá và thể hiện trong văn bản. Ví dụ: đề tài của Số đỏ là cuộc sống của tư sản thành thị đầy rẫy những sự lố lăng và bệnh hoạn được che phủ bên ngoài lớp sơn của văn minh Âu hóa.
+ Chủ đề: Vấn đề cơ bản được nêu ra trong văn bản. Ví dụ: chủ đề của Số đỏ là tái hiện một xã hội thực dân nửa phong kiến, nảy sinh một lớp người thành thị đặc biệt, học đòi theo mốt Âu hóa.
+ Tư tưởng: sự lí giải đối với chủ đề đã nêu lên, là nhận thức của tác giả muốn trao đổi, nhắn gửi, đối thoại với người đọc. Ví dụ: Tư tưởng của Số đỏ là tư tưởng lên án, giễu nhại xã hội trưởng giả với những con người trưởng giả học đòi.
+ Cảm hứng nghệ thuật: nội dung, tình cảm chủ đạo của văn bản. Ví dụ: Cảm hứng nghệ thuật trong Số đỏ là cảm hứng phê phán, lên án, trào phúng.
Các khái niệm thuộc về nội dung:
+ Ngôn từ: lớp vỏ bên ngoài của tác phẩm, bao gồm các đơn vị âm thanh, từ, ngữ và câu, là những chất liệu quan trong để xây dựng hình tượng trong tác phẩm. Ví dụ: ngôn từ trào phúng, giễu nhại, phê phán của Vũ Trọng Phụng.
+ Kết cấu: sự sắp xếp, tổ cức các thành tố của văn bản thành một đơn vị thống nhất, hoàn chỉnh, có ý nghĩa. Ví dụ: Kết cấu nhiều tình huống truyện cao trào trong Số đỏ của Vũ Trọng Phụng.
+ Thể loại: những quy tắc tổ chức hình thức văn bản thích hợp với nội dung văn bản. Ví dụ: Chất tiểu thuyết của Vũ Trọng Phụng khác với chất tiểu thuyết của Nam Cao.
d) Nội dung và hình thức của văn bản văn học có quan hệ với nhau thế nào? Cho một số ví dụ để làm sáng tỏ.
Nội dung và hình thức của văn bản văn học là hai mặt không thể chia tách, và có quan hệ tồn tại và bao chứa nhau: nội dung chỉ có thể tồn tại trong một hình thức nhất định, và ngược lại bất kể hình thức nào cũng mang một nội dung nhất định.
Ví dụ: thể loại là một yếu tố thuộc hình thức của văn bản văn học, tuy nhiên nó cũng chi phối cả nội dung của văn bản, chẳng hạn thể loại tiểu thuyết không thể viết như truyện ngắn, hoặc ngược lại.
Giải các bài tập Tuần 34 SGK Ngữ Văn 10 Tổng kết phần Văn học – Ngữ văn 10 tập 2
Bài trước Bài sau